“Hope everything will be fine tomorrow” – Hy vọng ngày mai mọi thứ sẽ ổn.
Trong cuộc sống chúng ta sẽ có những lúc hy vọng và mong đợi một điều gì đó. Để thể hiện sự hy vọng này bằng tiếng Anh người ta sẽ sử dụng cấu trúc hope. Hãy cùng Yêu Lại Từ Đầu Tiếng Anh tìm hiểu về cấu trúc hope ngay nhé.
1. Hope là gì?
Hope trong tiếng Anh là động từ có nghĩa là “hy vọng”. Cấu trúc hope thường được dùng trong thì hiện tại dùng để nói về sự kỳ vọng, mong đợi một điều gì đó xảy ra trong tương lai.
Ví dụ:
- I hope you will get well soon.
Tôi hy vọng bạn sẽ sớm khỏe lại. - She hopes to score high on this exam.
Cô ấy kỳ vọng sẽ đạt điểm cao trong kỳ thi này. - I hope he can come here now.
Tôi hy vọng anh ấy có thể đến đây lúc này. - We hope tomorrow will be sunny.
Chúng tôi hy vọng ngày mai trời sẽ nắng. - I hope he can change for the better.
Tôi hy vọng anh ấy có thể thay đổi để tốt hơn.
2. Cấu trúc hope trong tiếng Anh và cách sử dụng
Cấu trúc hope là một chủ điểm ngữ pháp được sử dụng khi người ní muốn đề cập tới một nguyện vọng hay mong muốn nào đó. Nguyện vọng mong muốn này có thể là trong hiện tại, tương lai hoặc là những việc có khả năng xảy ra.
Với mối hoàn cảnh thì chúng ta sẽ có những cấu trúc hope riêng.
Cấu trúc hope chung
S + hope (that) + S + V
Với cấu chúc này người ta có thể lược bỏ “that” mà không làm thay đổi nghĩa của câu.
Ví dụ:
- I hope she can join my graduation.
Tôi hy vọng cô ấy có thể tham gia lễ tốt nghiệp của tôi. - I hope it won’t rain.
Tôi hy vọng trời sẽ không mưa. - I hope that he can forgive me.
Tôi hy vọng rằng anh ấy có thể tha thứ cho tôi. - We all hope that she is safe.
Chúng tôi đều hy vọng rằng cô ấy được an toàn. - I hope our national football team can win the match tomorrow.
TÔi hy vọng đội tuyển quốc gia của chúng ta có thể chiến thắng vào ngày mai.
Lưu ý: Khi sử dụng cấu trúc hope mà theo sau nó là một mệnh đề thì có thể thêm “that” hoặc không. Khi đó nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Xem thêm: Cấu trúc in order to trong tiếng Anh
S + hope + to V
Ví dụ:
- I hope to see you every day.
Tôi hy vọng được nhìn thấy bạn mỗi ngày. - I hope to hear outside sounds.
Tôi hy vọng nghe thấy âm thanh bên ngoài. - I hope to finish reading this book as soon as possible.
Tôi hy vọng mình đọc xong cuôn sách này càng sớm càng tốt. - He hopes to improve his long-distance running.
Anh ấy hy vọng cải thiện được khả năng chạy đường dài của mình. - She hopes to join the party tonight.
Cô ấy hy vọng được tham gia buổi tiệc tối nay.
Cấu trúc hope thể hiện sự hy vọng cho hiện tại
Trong trường hợp thể hiện sự hy vọng cho hiện tại chung sẽ sử dụng thì hiện tại đơn hoặc thì hiện tại tiếp diễn để diễn tả hy vọng cho hiện tại..
S + hope (that) + S + V(s/es)
S + hope (that) + S + be + V-ing
Ví dụ:
- I hope he works a little harder.
Tôi hy vọng anh ấy chăm chỉ hơn một chút. - I hope she talks gently to me.
Tôi hy vọng cô ấy nói chuyện dịu dàng với tôi. - I hope my mom cooks curry for dinner.
Tôi hy vọng mẹ nấu món cà ri vào bữa tối. - I hope he’s driving here.
Tôi hy vọng anh ta đang lái xe đến đây. - Hope someone is picking up the kids.
Hy vọng ai đó đang đi đón bọn trẻ.
Xem thêm: Cấu trúc but for trong tiếng Anh
Cấu trúc hope thể hiện sự hy vọng cho tương lai
Mặc dù sử dụng cấu trúc hope để thể hiện sự hy vọng cho tương lai nhưng thì hiện tại đơn lại được sử dụng phổ biến trong trường hợp này hơn thì tương lai đơn.
S + hope (that) + S + V(s/es)
S + hope (that) + S + will + V
Ví dụ:
- He hopes his friend will open the door for him.
Anh ấy hy vọng người sẽ mở cửa cho mình. - He hopes she gets rid of her anger.
Anh ta hy vọng cô ấy sẽ hết giận. - I hope she finds someone nice to her.
Tôi hy vọng cô ấy sẽ tìm được người tốt với mình. - She hopes to buy that dress on a discount occasion.
Cô ấy hy vọng sẽ mua được chiếc váy đó trong dịp giảm giá. - He hopes she will be happy for what he does.
Anh ấy hy vọng cô ấy sẽ vui vì những gì anh làm.
Với cấu trúc ày, động từ “hope” sẽ được chia ở thì hiện tại. Động từ ở mệnh đề sau “that” sẽ được chia ở hiện tại hoặc tương lai.
Cấu trúc hope thể hiện sự hy vọng cho quá khứ
Ngoài hy vọng cho tương lai và hiện tại thì người ta cũng dùng cấu trúc hope để thể hiện sự tiếc nuối với một sự việc trong quá khứ. Lúc này người nói sẽ hy vọng một điều gì đó khác với kết quả đã lưu trong quá khứ.
S + hoped (that) + S + was/were/V-ed
S + hoped (that) + S + have VPP
Ví dụ:
- He hoped he didn’t say those words to her.
Anh ấy hy vọng mình đã không nói những lời đó với cô ấy. - I hope I finished my studies in the UK last year.
Tôi hy vọng mình đã hoàn thành việc học tại Anh vào năm ngoái. - She hopes she has studied hard when she was a child.
Cô ấy hy vọng hồi nhỏ đã học hành chăm chỉ hơn. - He hopes she was here yesterday.
Anh ấy hy vọng cô ấy đã ở đây vào hôm qua. - I hope you haven’t cheated on me.
Tôi hy vọng bạn sẽ không lừa dối tôi.
Xem thêm: Cấu trúc remember trong tiếng Anh
Một số trường hợp sử dụng cấu trúc hope khác
Ngoài những trường hợp sử dụng cấu trúc hope để nói về hy vọng thì nhiều khi hope còn được được dùng để thể hiện ý nghĩa chúc tụng.
- I hope you have a memorable vacation.
Tôi chúc bạn có một kỳ nghỉ đáng nhớ. - Hope you get what you want.
Chúc bạn đạt được những gì mình mong muốn. - Hope you succeed on the path you choose.
Chúc bạn thành công trên con đường mình lựa chọn.
3. Phân biệt cấu trúc hope và cấu trúc wish
Chúng ta biết rằng cấu trúc hope và cấu trúc wish có nghĩa gần giống nhau. Tuy nhiên thì giữa chúng cũng có sự khác nhau nho nhỏ trong ngữ cảnh sử dụng.
– Cấu trúc hope thường dùng trong trường hợp hành động có khả năng xảy ra cao.
– Còn wish sẽ được dùng trong trường hợp hành động hay kết quả khó xảy ra hơn hay đôi khi là không thể xảy ra.
Ví dụ:
- I wish I would win the lottery.
Tôi ước gì mình sẽ trúng số. - I wish she could show up here.
Tôi ước gì cô ấy có thể ở đây. - He wished he could fly.
Anh ta ước gì mình có thể bay. - She wished she had enough money to travel to Europe.
Cô ấy ước mình đủ tiền để đi du lịch châu Âu. - He wished his father could overcome his cancer.
Anh ấy ước bố của mình có thể vượt qua căn bệnh ung thư.
– Mệnh đề theo sau hope có thể chia ở mọi thì tùy ngữ cảnh.
– Mệnh đề theo sau wish KHÔNG được chia ở dạng thì thiện đại
4. Bài tập về cấu trúc hope
Để nhớ những kiến thức về cấu trúc hope một cách tự nhiên và lâu hơn thì các bạn cần làm thật nhiều bài tập.
Cùng trải nghiệm bài tập nhỏ dưới đây để thử sức cũng như là kiểm tra lượng kiến thức mình đã thu nạp được trong bài nhé.
Đặt câu với ý nghĩa cho trước bằng cách sử dụng cấu trúc hope.
- Tôi hy vọng chúng ta sẽ chiến thắng trong cuộc thi này.
- Anh ấy hy vọng sẽ học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích sau chuyến đi này.
- Chúng tôi hy vọng cơn bão sẽ sớm qua đi.
- Cô ấy hy vọng sẽ hoàn thành báo cáo trước thời gian dự kiến.
- Anh ấy hy vọng sẽ có thể về nhà vào thứ năm.
Đáp án
- I hope we win this competition.
- He hopes to learn a lot of useful knowledge after this trip.
- We hope the storm is over soon.
- She hopes to finalize the report before the scheduled time.
- He hopes to be able to go home on Thursday.
Trong bài này, Yêu Lại Từ Đầu Tiếng Anh đã mang đến những kiến thức đầy đủ về cấu trúc hope trong tiếng Anh. Hy vọng qua phần kiến thức trên đây thì các bạn sẽ trau dồi được những kiến thức bổ ích cho bản thân. Chúc các bạn học tốt!